Công Thức Phân Tử Của Saccarozơ Là, Công Thức Cấu Tạo Của Saccarozo Là Gì


Saccarozơ C12H22O11 là loại đường phổ biến nhất hiện nay, được tìm thấy trong nhiều loại động vật và thực vật. Saccarozơ được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp thực phẩm làm nguyên liệu sản xuất bánh kẹo và đồ uống.

Bạn đang xem: Công thức phân tử của sacarozơ là

Bạn đang xem: Công Thức Phân Tử Của Saccarozơ Là, Công Thức Cấu Tạo Của Saccarozo Là Gì

Vậy Saccarozơ C12H22O11, Tinh bột và Xenlulozơ (C6H12O5)n có những tính chất lí hoá học nào? Công thức cấu tạo là gì? Điều chế là gì và ứng dụng vào thực tế ra sao sẽ được bài viết dưới đây giải đáp.

A. Saccarozơ

I. Tính chất vật lý và cấu tạo phân tử của saccarozơ

1. Tính chất vật lí của Saccarozơ

- Là chất kết tinh, không màu, không mùi, vị ngọt dễ tan trong nước.

- Nóng chảy ở 1850C

- Có nhiều trong tự nhiên ở mía, củ cải đường, hoa thốt nốt. Có nhiều dạng: đường phèn, cỏ cà ri, đường cát, đường tinh luyện,…

2. Cấu tạo phân tử saccarozơ

- Công thức phân tử của Saccarozơ: C12H22O11.

- Công thức cấu tạo: do 1 nhóm α-glucozơ và 1 nhóm β-fructozơ tạo nên bằng liên kết 1,2-glicozit:

*

công thức cấu tạo của saccarozơ

II. Tính chất hóa học của saccarozơ

- Do gốc glucozơ liên kết với gốc fructozơ nên trong phân tử không còn nhóm chức anđehit, sacarozơ chỉ có tính chất của một ancol đa chức.

1. Saccarozơ thể hiện tính chất hóa học của ancol đa chức

- Hoà tan Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường tạo thành dung dịch màu xanh lam.

2C12H22O11 + Cu(OH)2 → (C12H21O11)2Cu + 2H2O

2. Saccarozơ Phản ứng với Cu(OH)2 ở nhiệt độ cao tạo dung dịch đồng Saccarat màu xanh lam

2C12H22O11 + Cu(OH)2 (C12H21O11)2Cu + 2H2O

3. Phản ứng thủy phân saccarozơ:

C12H22O11 + H2O

*
C6H12O6 (glucozơ) + C6H12O6 (fructozơ)
*
Mô hình phân tử của sucrose

III. Điều chế và ứng dụng của Saccarozơ

1. Điều chế saccarozơ

- Trong công nghiệp, người ta thường sản xuất đường mía từ đường mía.

2. Ứng dụng của Saccarozơ

- Dùng làm thức ăn cho người

- Làm nguyên liệu cho ngành thực phẩm

- Là nguyên liệu làm thuốc

- Dùng trong sản xuất bánh kẹo, nước giải khát

- Dùng để tráng gương, sơn nhiệt.

3. Sản xuất sucrose

- Sản xuất đường mía từ cây mía qua một số công đoạn chính được thể hiện ở sơ đồ sau:

*
quy trình sản xuất sucrose

B. MANTOZƠ

Mantozơ là đồng phân của Saccarozơ

I. Cấu tạo phân tử Mantozơ

- Công thức phân tử C11H22O11.

- Công thức cấu tạo: được tạo thành từ sự kết hợp của 2 gốc α-glucozơ thông qua liên kết α-1,4-glycosid:

*
Cấu trúc phân tử sinh vật

II. Tính chất hóa học của Mantose

- Vì khi 2 gốc glucozơ kết hợp với nhau thì trong phân tử mantozơ vẫn còn 1 nhóm -CHO và các nhóm -OH liền kề nên mantozơ có tính chất hóa học của cả ancol đa chức và anđehit đa chức.

1. Mantozơ có tính chất của ancol đa chức

- Hòa tan Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường tạo thành dung dịch xanh lam (phức đồng xanh lam).

2C12H22O11 + Cu(OH)2 (C12H21O11)2Cu + 2H2O

2. Mantozơ có tính chất của anđehit

- Maltozơ tham gia phản ứng tráng gương tương tự glucozơ

C12H22O11 + 2AgNO3 + 2NH3 + H2O → C12H22O12 + 2Ag↓ + 2NH4NO3

3. Phản ứng thủy phân Mantozơ

C12H22O11 + H2O → 2C6H12O6 (glucozơ)

III. điều chế mantose

- Thủy phân tinh bột nhờ men amylase có trong cám gạo.

*

C. Tinh bột

I. Cấu trúc phân tử của tinh bột

- Công thức phân tử (C6H10O5)n .

- Công thức cấu tạo: tinh bột gồm các gốc α-glucozơ liên kết với nhau bằng liên kết α-1,4-glycosid tạo thành mạch thẳng (amylose) hoặc bằng liên kết α-1,4-glycosid và α-1-glycosid, dạng 6-glycosid một chuỗi nhánh (amilopectin).

*
Cấu trúc phân tử của tinh bột

II. Tính chất vật lí của tinh bột (C6H10O5)n.

- Màu trắng, có nhiều trong các loại hạt (gạo, mì, ngô...), củ (khoai, sắn...) và quả (táo, chuối...).

- Chất rắn vô định hình, không tan trong nước lạnh, trong nước nóng trương lên và vỡ ra thành dung dịch keo gọi là hồ tinh bột.

III. Tính chất hóa học của tinh bột (C6H10O5)n.

- Phản ứng của hồ tinh bột với dung dịch I2 tạo thành dung dịch màu xanh tím. (Nếu đun nóng dung dịch mất màu, để nguội dung dịch lại có màu).

⇒ Phản ứng này được dùng phổ biến để nhận biết bè tinh bột.

Phản ứng thủy phân:

(C6H10O5)n + nH2O → nC6H12O6 (glucozơ)

Xem thêm: balo mcm có tốt không

- Khi có mặt men thủy phân: Tinh bột → dextrin → maltose → glucose

IV. Điều chế tinh bột (C6H10O5)n

Trong tự nhiên, tinh bột được tổng hợp chủ yếu nhờ quá trình quang hợp của cây xanh.

6nCO2 + 5nH2O

*
(C6H10O5)n + 6nO2

D. XENLULOZƠ

I. Cấu trúc phân tử của xenlulozơ

- Công thức phân tử (C6H10O5)n.

- Công thức cấu tạo: do các gốc β-glucozơ liên kết với nhau bằng liên kết β-1,4-glycosid tạo thành mạch thẳng, mỗi gốc chỉ có 3 nhóm -OH tự do nên công thức cấu tạo có thể viết dưới dạng .

*

cấu trúc của phân tử xenlulozơ

II. Tính chất vật lí của xenlulozơ (C6H10O5)n.

- Là chất rắn màu trắng, dạng sợi, không mùi, không vị.

- Không tan trong nước kể cả khi đun nóng, không tan trong các dung môi hữu cơ thông thường như ete, benzen,...

III. Tính chất hóa học của xenlulozơ (C6H10O5)n.

Phản ứng thủy phân:

(C6H10O5)n + nH2O → nC6H12O6 (glucozơ).

- Phản ứng este hóa với axit axetic và axit nitric:

+ 3nCH3COOH → n + 3nH2O

+ 3nHNO3 → n + 3nH2O

IV. Ứng dụng của xenlulozơ

- Các vật liệu chứa nhiều xenlulozơ như tre, gỗ, nứa,... thường được dùng làm vật liệu xây dựng, đồ dùng gia đình,...

- Xenlulozơ tinh khiết và gần như tinh khiết được làm sợi, tơ tằm, giấy viết, giấy gói và xenlulozơ triaxetat được dùng làm thuốc súng. Thủy phân xenlulozơ sẽ thu được glucozơ làm nguyên liệu để sản xuất etanol.

E. BÀI TẬP VỀ SACCAROZƠ, XENLULOZƠ & TINH BỘT

Bài 3 trang 34 SGK Hóa học 12: a) So sánh tính chất vật lí của glucozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ.

b) Tìm mối liên hệ về cấu tạo của glucozơ, sacarozơ, tinh bột và xenlulozơ.

* Lời giải bài 3 trang 34 SGK Hóa học 12:

a) Tính chất vật lý

kết nối
đường Xenlulozơ saccarozơ Tinh bột
Màu sắc Không màu Trắng Không màu Trắng
Trạng thái Bình thường Rắn Rắn Rắn Rắn
độ hòa tan trong nước Tân không tan chảy Tân Hòa tan trong nước nóng (tạo thành hồ tinh bột)
cấu trúc hình dạng pha lê sợi kết tinh bột (vô định hình)

b) Mối liên hệ về cấu tạo của glucozơ, sacarozơ, tinh bột và xenlulozơ.

Sucrose là một disacarit bao gồm một nhóm glucose và một fructose được liên kết bởi một nguyên tử oxy.

- Tinh bột thuộc loại polisaccarit, phân tử gồm nhiều mắc xích C6H10O5 liên kết với nhau, các mắt xích liên kết với nhau tạo thành 2 dạng: dạng lò xo không phân nhánh gọi là amilozơ, dạng lò xo phân nhánh gọi là amilopectin. Amylose gồm các gốc α-glucose liên kết với nhau thành chuỗi xoắn dài và có phân tử khối lớn. Còn amylopectin có cấu trúc mạng lưới không gian gồm các chuỗi α-glucozơ.

- Xenlulozơ là một polisaccarit, phân tử gồm nhiều gốc β-glucozơ liên kết với nhau tạo thành mạch dài có phân tử khối rất lớn.

Bài 4 trang 34 SGK Hóa học 12: Kể tên những tính chất hóa học giống nhau của saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ. Viết phương trình hóa học (nếu có)

* Lời giải bài 4 trang 34 SGK Hóa học 12:

- Vì sacarozơ, tinh bột và xenlulozơ đều thuộc loại đisaccarit và polisaccarit nên đều bị phản ứng thuỷ phân.

- Thủy phân sucrose:

C12H22O11 + H2O C6H12O6 (glucozơ) + C6H12O6 (fructozơ)

- Thủy phân tinh bột:

(C6H10O5)n (tinh bột) + nH2O nC6H12O6 (glucozơ)

- Thủy phân xenlulozơ:

(C6H10O5)n (xenlulozơ) + nH2O nC6H12O6 (glucozơ)

Bài 5 trang 34 SGK Hóa học 12: Viết phương trình hóa học xảy ra (nếu có) giữa các chất sau:

a) Thủy phân saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ.

b) Thủy phân tinh bột (có xúc tác axit), sau đó cho phản ứng với dung dịch AgNO3/NH3 (lấy dư)

c) Đun nóng xenlulozơ với hỗn hợp HNO3/H2SO4

* Lời giải bài 5 trang 34 SGK Hóa học 12:

a) Thủy phân saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ.

- Thủy phân sucrose:

C12H22O11 + H2O C6H12O6 (glucozơ) + C6H12O6 (fructozơ)

- Thủy phân tinh bột:

(C6H10O5)n (tinh bột) + nH2O nC6H12O6 (glucozơ)

- Thủy phân xenlulozơ:

(C6H10O5)n (xenlulozơ) + nH2O nC6H12O6 (glucozơ)

b) Thủy phân tinh bột (có xúc tác axit), sau đó cho SP phản ứng với dung dịch AgNO3/NH3 dư.

Xem thêm: Vẽ Sơ Đồ Tư Duy Khái Quát Lịch Sử Việt Nam Sơ Đồ Tư Duy Sơ Lược Khái Quát Lịch Sử Việt Nam

- Thủy phân tinh bột:

(C6H10O5)n (tinh bột) + nH2O nC6H12O6 (glucozơ)

Sản phẩm thu được là glucozơ. Đối với phản ứng AgNO3/NH3

C5H11O5CHO + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O C5H11O5COONH4 + 2Ag↓ + 2NH4NO3

Xem thêm: xúc xích đức có tốt không

c) Đun nóng xenlulozơ với hỗn hợp HNO3/H2SO4

n + 3nHNO3

*
n + 3nH2O

Bài 6 trang 34 SGK Hóa học 12: Để tráng bạc một chiếc phích nước, người ta cần thủy phân 100 gam đường sacaroza rồi thực hiện phản ứng tráng bạc. Viết các phương trình phản ứng xảy ra, tính khối lượng AgNO3 cần dùng và khối lượng Ag sinh ra. Giả sử phản ứng xảy ra hoàn toàn.