[embed]https://www.youtube.com/watch?v=MI4kalyAmLs[/embed]
Bạn đang xem: Liên Kết Cộng Hóa Trị Là Gì ? Lý Thuyết Liên Kết Cộng Hóa Trị
liên kết Cộng hóa trị là gì?? Nó là một trong những liên kết hóa học cơ bản phổ biến nhất. Vậy bạn biết gì về họ? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn có thêm thông tin chi tiết về khái niệm, phân loại và đặc điểm của nó.
Liên kết cộng hóa trị là gì?
Liên kết cộng hóa trị (LKCHT) được hiểu là liên kết giữa hai nguyên tử hoặc ion mà trong đó (các) cặp electron (electron) sẽ dùng chung cho nhau. Nó còn được gọi là liên kết phân tử, được hình thành giữa hai nguyên tử phi kim có giá trị độ âm điện tương tự hoặc tương đối gần nhau.
Bạn đang xem: Liên kết cộng hóa trị là gì?
Chúng được tìm thấy trong nhiều chất hóa học, ví dụ như các gốc tự do và đại phân tử. Thuật ngữ này lần đầu tiên được sử dụng vào năm 1939, mặc dù từ năm 1919 Irving Langmuir đã đưa ra khái niệm "cộng hóa trị" để mô tả số lượng electron được chia sẻ từ các nguyên tử lân cận.
Hợp chất có LKCHT có thể ở trạng thái khí, lỏng hoặc rắn. Mỗi cặp electron dùng chung giữa hai nguyên tử được gọi là cặp liên kết, ngược lại gọi là cặp đơn độc.

Liên kết cộng hóa trị là gì?

Có bao nhiêu loại liên kết cộng hóa trị?
1. Liên kết cộng hóa trị có cực
Liên kết này sẽ được hình thành khi các electron dùng chung giữa các nguyên tử không được chia sẻ đồng đều. Điều này chỉ xảy ra trong trường hợp một bên của nguyên tử có độ âm điện cao hơn so với bên mà nó chia sẻ (sẽ có lực hút mạnh hơn so với solenoids). Do đó dẫn đến sự chia sẻ electron không đều Đặc điểm nổi bật: phân tử sẽ nghiêng về phía chứa nguyên tử có độ âm điện nhỏ hơn, còn phía hơi âm chứa nguyên tử có độ âm điện lớn hơn. Kết quả của liên kết này là liên kết cộng hóa trị được hình thành sẽ có thế năng tĩnh điện.2. Liên kết cộng hóa trị không phân cực
Nó được tạo ra khi các nguyên tử chia sẻ các electron bằng nhau. Điều này thường xảy ra với hai nguyên tử có lực điện từ giống nhau hoặc giống nhau. Đặc biệt, giá trị cường độ điện tử của chúng càng gần nhau thì lực hút càng mạnh. Điều tương tự cũng xảy ra trong các phân tử khí, còn được gọi là tảo cát. Các hạt có độ âm điện lớn hơn sẽ kéo electron ra khỏi phía yếu hơn.3. Liên kết đơn phân tử
Điều này xảy ra khi hai phân tử cùng chia sẻ một cặp electron đơn độc. Mặc dù dạng này yếu hơn và ít đậm đặc hơn so với liên kết đôi và ba, nhưng nó ổn định nhất do khả năng phản ứng thấp, nghĩa là sự mất electron ít bị ảnh hưởng hơn.4. Liên kết đôi trong phân tử
Đặt tên cho hiện tượng hai nguyên tử dùng chung hai cặp electron. Nó được mô tả bằng hai đường nằm ngang giữa hai nguyên tử trong cùng một phân tử. Loại này bền hơn liên kết đơn nhưng kém ổn định hơn.Xem thêm: Khí metan có ở đâu - Tính chất, ứng dụng và nguồn gốc của khí metan
5. Liên kết ba
Liên kết cộng hóa trị kém bền nhất, xảy ra khi ba cặp electron dùng chung giữa hai nguyên tử trong phân tử.Tính chất của chất có liên kết cộng hóa trị
Các chất mà phân tử chỉ có loại liên kết này có thể là chất rắn như đường, sắt, lưu huỳnh, v.v. hoặc chất lỏng như rượu, nước, v.v., hoặc chất khí như clo, carbon dioxide, hydro, v.v. LKCHT thường có nhiệt độ nóng chảy và sôi tương đối thấp, có entanpy hóa hơi và nhiệt hạch thấp hơn, trong các chất phân cực như đường, rượu etylic… sẽ tan nhiều trong dung môi phân cực như nước. Hầu hết các chất không phân cực như ion,.. tan được trong các dung môi không phân cực như cacbon tetraclorua, benzen, v.v.Một số tính chất của liên kết phân tử:
LKCHT không dẫn đến sự hình thành electron mới mà chỉ có thể trao đổi Là liên kết hóa học rất bền tồn tại giữa nhiều nguyên tử Thường chứa khoảng 80 kilocalories/mol (kcal/mol) cho một liên kết Sau khi hình thành rất hiếm khi tự nhiên bị đứt

Nêu tính chất của chất có liên kết cộng hóa trị?
Phân biệt liên kết cộng hóa trị và liên kết ion
liên kết cộng hóa trị | liên kết ion |
Được tạo thành giữa hai phi kim có cùng độ âm điện | Sự hình thành giữa nguyên tố kim loại và nguyên tố phi kim |
Có hình thức xác định | Hình thức không cố định |
Điểm nóng chảy với điểm sôi thấp | Điểm nóng chảy với điểm sôi cao |
Phân cực thấp và tính dễ cháy | Phân cực cao và khó cháy |
Trạng thái lỏng hoặc khí ở nhiệt độ phòng | Trạng thái rắn ở nhiệt độ phòng |
Ví dụ: axit clohydric (HCl), metan (CH4) | Ví dụ: axit sunfuric (H2SO4), natri clorua (NaCl) |

Sự khác biệt giữa liên kết cộng hóa trị và liên kết ion
Một số bài tập vận dụng liên kết cộng hóa trị
Xin lưu ý:
Cách tìm loại liên kết
Xem thêm: blazer mid 77 có tốt không
Xác định hiệu độ âm điện x Sau đó so sánh:
x LKCHT không cực
0,4 x LKCHT phân cực
x 1,7 +> liên kết ion

Một số bài tập liên quan đến liên kết phân tử
Bài tập 1: Hợp chất nào sau đây có cả liên kết cộng hóa trị có cực và không cực?
1. NH4Br
2. H2O2
3. CH4
4. HF
Câu trả lời:
Câu trả lời đúng: NHẬN
Vì H2O2 có độ âm điện giữa O và H là 1,4 -> liên kết OH có cực Hiệu độ âm điện giữa O và O bằng 0 -> liên kết OO không phân cực
Bài tập 2: Hợp chất nào sau đây vừa chứa liên kết cộng hóa trị vừa chứa liên kết ion?
1. NaOH
2. NaBr
3. NaNC
4. NaCN
Câu trả lời:
Trả lời:
Liên kết cộng hóa trị giữa nguyên tử N và C và liên kết ion giữa Na+ + – NC
Bài tập 3: Liên kết cộng hóa trị có bản chất là:
1. Lực hút tĩnh điện giữa các ion trái dấu
2. Cặp electron dùng chung giữa các nguyên tử
3. Lực liên phân tử
4. Lực tương tác
Câu trả lời:
Đáp án: BỎ
Bài tập 4: Cho độ âm điện của oxi và hiđro lần lượt là 3,44 và 2,20. Vậy trong phân tử H2O có liên kết hóa học là
1. Ion
2. Cộng hóa trị không phân cực
3. Cộng hóa trị phân cực
4. Tất cả các câu trả lời trên đều sai
Câu trả lời:
Ta có hiệu độ âm điện: 3,44 – 2,20 = 1,24 Do 0,4 liên kết cộng hóa trị có cực
Câu trả lời chính xác:
Bài tập 5: Độ âm điện của nhôm là 1,61, của lưu huỳnh là 2,58. Do đó liên kết hóa học trong phân tử Al2S3 là:
1. Liên kết ion
2. Phản ứng tổng hợp không phân cực
3. Công tắc phân cực
4. Không phải 3 đáp án trên
Câu trả lời:
Tính đến hiệu độ âm điện: 2,58 – 1,61 = 0,97 Ta thấy: 0,4
=> Liên kết trên là LKCHT phân cực. ĐÁP ÁN C
Xem thêm: bánh ruốc có tốt không
Bình luận